1 COMBO ĐIỀU TRỊ CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ GỒM CÓ:

Hóa trị & Xạ trị (ở bệnh viện, bệnh nhân tự hoặc trung tâm sẽ giúp đỡ) + Thanh lọc cơ thể (thải độc tố) + Thảo Mộc Trường Xuân + Tinh dầu vi sinh vật Nano của Nga (thời gian điều trị từ 3 tháng đến 6 tháng).

Kết quả điều trị theo liệu trình này: Sức khỏe của bệnh nhân chuyển biến tốt lên rất nhanh và rất rõ. Bệnh nhân không bị đau đớn. Ăn được, ngủ được. Khả năng bệnh nhân sống thêm nhiều năm sau điều trị là rất cao.

BÀI THUỐC BÍ TRUYỀN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

BÀI THUỐC BÍ TRUYỀN UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG
Hoàng kì 30 gam, Hoàng tinh, Câu khởi, Kê huyết dằng Hoè hoa, Bại tương thảo, Mã xỉ hiện, Tiêu hạc thảo, Bach anh mỗi thứ 15 gam.
Gia giảm:
Nếu ung thư ruột loai cả tì lẫn thân đều hư suy thì thêm Đảng sâm 15 gam, Bạch truật, Thổ tỉ tử, Nữ trình tử, mỗi thứ 10 gam.
Nếu là loai tì vi bất hoà thì thêm Đảng sâm 15 gam, Bạch truật, Trần bì, Phục linh, Bán ha, mỗi thứ 10a gam.
Nếu là loại tâm tì lưỡng hư thì thêm Đảng sâm, Táo nhân. mỗi thứ 15 gam, Phục linh, Đương qui, mỗi thứ 10 gam. Nếu đai tiên bí kết thì thêm Đông trảo nhân, Hỏa ma nhân, mỗi loại 10 gam; Phan tả diệp 6 gam.
Nếu đại tiện phân lỏng thì thêm Tiêu ý nhân 15 gam; Kha tử nhục, Nhi trà, mỗi thứ 10 gam.
Đại tiện phân có niêm dịch hoặc phân có máu lẫn với niêm dịch thì thêm nia du, Thạch lựu, môi thứ 10 gam; Hoè hoa, Mã xỉ hiên (Rau răng ngựa), mỗi thứ 15 gam.
Nếu bụng đau và trướng tức thì thêm Nguyên hồ, Hương phụ, Ô dược, Xuyên luyện tử, mỗi thứ 10 gam.
Thời gian điều trị ở bệnh viện thì thêm Bach hoa xà thiệt thảo, Bán chi liên, mỗi thứ 30 gam; Đằng lê căn 15 gam. Cách dùng: Sắc lấy nước uống, ngày 1 thang.
Hiệu quả điều trị: Thống kê tỉ lệ số người điều trị từ đầu đến cuối còn sống tính theo ngày sau này đến thăm hoặc ngày chết, thì ngày đến thăm có 92 trường hợp, điều trị 1 năm, sống được 90 trường hợp, tỉ lệ sống được là 97,83%. Số điều trị 3 năm có tất cả 76 trường hợp, còn sống được 70 trường hợp, tỉ lệ sống được 92,11%.
Điều trị trong 5 năm có 51 trường hợp, còn sống được 36 trường hợp tỉ lệ còn sống được 70,5%.
Đến thăm trên 10 năm có 16 trường hợp, hiện vẫn còn sống được 12 trường hợp, tỉ lệ sống được 10 năm là 75%. Ghi chú: Người đã phẫu thuật để cho khôi phục trở lại trên 1tháng, sau đó điều trị tiếp bằng thuốc hoá học kết hợp với điều trị bằng Trung dược. Nói chung điều trị 5 tuần là một liệu trình, sau khi hết một liệu trình đến khám lại, uống Trung dược tiếp để củng cố thêm, tất cả những người bệnh còn có thể sống được, để nghị điều trị bằng Trung dược tiếp trên 3 năm.

Ung thư đại trực tràng là gì?
+ Ung thư đại tràng hay còn gọi là ung thư ruột già là một loại ung thư thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Ung thư đại tràng là một trong những loại ung thư đường tiêu hóa có tiên lượng tốt trong trường hợp phát hiện khi bệnh còn ở giai đoạn sớm hoặc các tổn thương tiền ung thư. Nếu phát hiện muộn thì khả năng điều trị rất ít hiệu quả.

BỆNH UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG

Nguyên nhân bệnh Ung thư dạ dày:
+ Polyp đại tràng: Là nguyên nhân quan trọng gây ung thư đại tràng. Theo một nghiên cứu, trên 50% trường hợp ung thư đại tràng phát sinh trên cơ sở của polyp đại tràng. Số lượng polyp càng nhiều thì tỷ lệ ung thư hoá càng cao.
+ Các bệnh đại tràng mãn tính: Ung thư đại tràng có thể phát sinh trên tổn thương của các bệnh: lỵ, amip, lao, giang mai, thương hàn và các bệnh lý khác của đại tràng như viêm loét đại tràng mãn tính
+ Chế độ ăn uống ít chất bã, nhiều mỡ và đạm động vật: Chế độ ăn này làm thay đổi vi khuẩn yếm khí ở đại tràng, biến acid mật và cholesterol thành những chất gây ung thư. Đồng thời thức ăn ít bã làm giảm khối lượng phân gây táo bón, chất gây ung thư sẽ tiếp xúc với niêm mạc ruột lâu hơn và cô đặc hơn, tác động lên biểu mô của đại tràng. Các chất phân hủy của đạm như indol, seatol, piridin là những chất gây ung thư trong thực nghiệm, cũng có thể gây ung thư trên người.
+ Yếu tố di truyền: Bệnh polyp đại tràng gia đình liên quan tới đột biến của gen APC (Adenomatous polyposis coli), chiếm 1% các ung thư đại tràng. Ngoài ra, HNPCC còn gọi là hội chứng Lynch, liên quan tới gen P53, RAS và DCC. Chiếm 5% trong số các ung thư đại trực tràng.

Triệu chứng bệnh Ung thư đại trực tràng:
1. Đau bụng:
+ Đau bụng là một trong những triệu chứng sớm nhất và có ở 70 - 80% bệnh nhân ung thư đại tràng. Hoàn cảnh xuất hiện cơn đau không theo một quy luật nào: có thể đau bất kỳ lúc nào trong ngày, không liên quan đến bữa ăn, vị trí đau thường ở vùng bị ung thư. Cơn đau có thể dài hay ngắn, từ vài phút đến vài giờ. Cường độ đau lúc đầu thì ít, về sau đau nhiều. Ung thư ở đại tràng phải đến muộn thường có triệu chứng bán tắc ruột: người bệnh đau bụng từng cơn, đôi khi thấy sôi bụng, sau khi trung tiện được thì hết đau (hội chứng Koenig). Ung thư ở đại tràng trái thường đau dữ dội khi có biến chứng tắc ruột.
2. Rối loạn tiêu hoá:
+ Thường có ở 60% bệnh nhân ung thư đại tràng. Biểu hiện bằng táo bón, tiêu lỏng hoặc xen kẽ giữa táo bón và tiêu lỏng. Táo bón thường thấy ở ung thư đại tràng trái nhiều hơn, táo bón kéo dài làm người bệnh khó chịu, nhức đầu, chán ăn, ảnh hưởng đến sức khoẻ. Dùng thuốc nhuận tràng người bệnh có thể đi tiêu trở lại, nhưng sau đó lại táo bón tiếp tục. Táo bón là do ung thư làm hẹp lòng ruột, cản trở lưu thông của phân, gây ứ đọng phân. Hiện tượng ứ đọng phân làm tăng quá trình thối rữa và lên men, sinh nhiều hơi, làm bụng chướng đồng thời cũng tăng bài tiết chất nhầy ở ruột, những chất nhầy này sẽ làm tiêu lỏng với phân lẫn chất nhầy và đôi khi có máu.
3. Phân lẫn máu
+ Người bệnh đi tiêu, phân thường có máu do chảy máu ở vị trí ung thư (bên phải bị nhiều hơn bên trái). Xuất huyết ở đại tràng phải phân thường có màu đỏ sẫm, xuất huyết ở đại tràng trái phân có màu đỏ tươi hơn. Phân lẫn máu thường có ít chất nhầy của niêm mạc ruột. Hiện tượng xuất huyết thường rỉ rả, từng ít một nên lúc đầu không làm ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh. Sau đó do mất máu kéo dài nên làm người bệnh thiếu máu.
4. Triệu chứng toàn thân
+ Do các sản phẩm thoái hoá của tổ chức ung thư và các chất trong ruột đã được hấp thụ qua thành ruột vào cơ thể, thường gặp ở ung thư đại tràng phải nhiều hơn ở ung thư đại tràng trái
+ Sụt cân: có thể sụt cân từ từ làm người bệnh không chú ý, nhưng cũng có khi sụt cân nhanh (5kg trong 1 tháng), kèm theo các triệu chứng chán ăn, mệt mỏi.
+ Thiếu máu: đặc điểm của thiếu máu trong ung thư đại tràng là thiếu máu mà không biểu hiện rõ sự mất máu nên khó phát hiện.
+ Sốt: khoảng 16%- 18% bệnh nhân ung thư đại tràng có triệu chứng duy nhất là sốt.
5. Khối u
+ Gặp ở 60% nhân bệnh ung thư đại tràng
+ Ung thư đại tràng phải dễ sờ thấy u hơn ở đại tràng trái. U ở 2 góc phải và trái đại tràng thường khó sờ thấy vì bị che lấp. Khi sờ thấy u của đại tràng thì thường là bệnh đã đến giai đoạn muộn.

Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư đại tràng:
+ Người trên 50 tuổi
+ Người có tiền sử mắc các bệnh viêm nhiễm đại tràng mãn tính như viêm loét đại tràng chảy máu, bệnh Crohn
+ Bản thân hoặc gia đình có người mắc bệnh polyp đại tràng, đặc biệt là đa polyp có tính chất gia đình, hội chứng Lynch
+ Có chế độ ăn không hợp lý: nhiều chất béo, ít chất xơ
+ Lười hoạt động thể chất, hút thuốc, béo phì
+ Các bệnh khác: bệnh nhân chiếu xạ ổ bụng, bị to đầu chi, bệnh nhân ghép thận

Phòng ngừa bệnh Ung thư đại tràng:
+ Kiểm tra đại trực tràng thường xuyên: Là một trong những cách tốt nhất để phòng tránh ung thư
+ Polyp tiền ung thư thường không biểu hiện triệu chứng, có thể được tìm thấy qua nội soi đại tràng vài năm trước khi ung thư xâm lấn phát triển
+ Duy trì thói quen ăn uống lành mạnh:
- Tránh ăn nhiều thịt, dầu mỡ, thức ăn chiên nướng
- Hạn chế thức uống có cồn, thuốc lá
- Ăn nhiều chất xơ (rau xanh, trái cây)
- Thường xuyên tập thể dục

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Ung thư đại tràng:
1. Lâm sàng:
+ Bệnh được chia thành 6 thể lâm sàng:
+ Thể viêm ruột (40-50%)
+ Thể rối loạn tiêu hoá (20-25%)
+ Thể nhiễm độc và thiếu máu (10-15%)
+ Thể tắc ruột (30-35%)
+ Thể viêm nhiễm các cơ quan trong ổ bụng như: viêm ruột thừa, viêm túi mật, viêm tụy cấp, … (5-7%)
+ Thể u (2-3%)
2. X-quang:
+ X-quang là một phương pháp phổ biến và có giá trị để chẩn đoán ung thư đại tràng. Có 2 phương pháp thường dùng:
- Chụp cản quang khung đại tràng bằng thuốc baryt
- Chụp cản quang kép: sau khi thụt baryt vào đại tràng để người bệnh đi tiêu rồi bơm hơi vào đại tràng để chụp, phương pháp này có thể phát hiện khối u rõ hơn
3. Nội soi tiêu hóa:
+ Nội soi được tiến hành khi hình ảnh X-quang của khối u không rõ hoặc khi cần phân biệt các khối u lành tính với ác tính của đại tràng và trong những trường hợp xuất huyết ở đại tràng không rõ nguyên nhân.
+ Nội soi kết hợp với sinh thiết có giá trị lớn trong chẩn đoán xác định và chẩn đoán phân biệt ung thư đại tràng.
4. Các xét nghiệm khác: chụp X-quang bụng, chụp CT scanner, chụp MRI, chụp PET,… có giá trị đánh giá giai đoạn bệnh
5. Xét nghiệm sàng lọc ung thư đại tràng:
+ Xét nghiệm máu ẩn trong phân (FOBT): máu trong phân có thể do nhiều nguyên nhân như polyp, ung thư, viêm loét đại trực tràng, trĩ… Vì vậy, nếu xét nghiệm dương tính cần nội soi đại trực tràng bằng ống mềm để kiểm tra.
+ Nội soi đại tràng: đánh giá toàn bộ khung đại tràng và trực tràng, giúp phát hiện các khối u ở kích thước khoảng vài milimet hoặc các bất thường khác của đại tràng như polyp đại tràng, túi thừa, các tổn thương loét, viêm do nhiễm khuẩn, …
+ Xét nghiệm các dấu ấn ung thư: bao gồm các dấu ấn CEA, CA 19-9 thường được sử dụng trong chẩn đoán ung thư đại tràng.

Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư đại tràng:
+ Phương pháp điều trị được quyết định dựa trên giai đoạn của ung thư đại tràng
- Giai đoạn I đến IIIa: thông thường có thể được điều trị bằng phẫu thuật cắt bỏ khối u
- Giai đoạn IIIb hoặc IIIc: hóa trị kèm theo phẫu thuật để ngăn ngừa các tế bào ung thư tấn công các cơ quan khác của cơ thể
- Giai đoạn IV: hóa trị là phương pháp hiệu quả để điều trị ung thư
1 Phẫu thuật:
- Phẫu thuật dự phòng bệnh: phẫu thuật cắt bỏ những thương tổn tiền ung thư góp phần tích cực làm hạ thấp tỷ lệ mắc bệnh
- Phẫu thuật điều trị ung thư: có hai loại chỉ định chính là phẫu thuật triệt để và tạm thời. Việc áp dụng chỉ định nào hoàn toàn phụ thuộc vào giai đoạn bệnh
2 Xạ trị:
- Xạ trị có thể chữa khỏi bệnh, giúp kéo dài thời gian và điều trị triệu chứng bệnh ung thư.
3 Hóa trị:
- Hóa trị liệu là phương pháp sử dụng các thuốc gây độc tế bào nhằm tiêu diệt các tế bào ác tính trong cơ thể người bệnh ung thư.
4. Liệu pháp miễn dịch tự thân

NGƯỜI MUA CẦN BIẾT

  • Quy định và hình thức thanh toán
  • Chính sách bảo mật thông tin

ĐỊA CHỈ LIÊN HỆ

Địa chỉ: Km số 2, Đường Hồ Chí Minh - Thôn Xuân Thuỷ, xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội

QUY ĐỊNH VÀ HÌNH THỨC THANH TOÁN

1. Thanh toán bằng tiền mặt
Quý khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt tại địa chỉ: Km số 2, Đường Hồ Chí Minh - Thôn Xuân Thuỷ, xã Thuỷ Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội

CHÍNH SÁCH BẢO MẬT THÔNG TIN

Chúng tôi sử dụng thông tin khách hàng cung cấp để:

– Cung cấp các dịch vụ đến khách hàng
– Gửi thông báo về các hoạt động trao đổi thông tin giữa khách hàng và chúng tôi
– Ngăn ngừa các hoạt động phá hủy tài khoản người dùng của khách hàng hoặc các hoạt động giả mạo khách hàng
– Liên lạc và giải quyết với khách hàng trong những trường hợp đặc biệt
– Không sử dụng thông tin cá nhân của khách hàng ngoài mục đích xác nhận và liên hệ có liên quan đến giao dịch tại chúng tôi.
– Trong trường hợp có yêu cầu của pháp luật: Chúng tôi có trách nhiệm hợp tác cung cấp thông tin khách hàng khi có yêu cầu từ cơ quan Tư pháp bao gồm: Viện kiểm sát, Tòa án, Cơ quan công an điều tra liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật. Ngoài ra, không có bất kỳ cơ quan hay cá nhân có quyền xâm phạm vào thông tin cá nhân của khách hàng.

GỬI THÔNG TIN

PHIẾU ĐĂNG KÝ

CHĂM SÓC SỨC KHOẺ (THÂN - TÂM)
SỨC KHOẺ LÀ TÀI SẢN LỚN NHẤT CỦA CON NGƯỜI
"Vàng thì mua ký bán cân
Sức khoẻ khi cần ai bán mà mua"

GỬI THÔNG TIN

SỨC KHOẺ LÀ TÀI SẢN LỚN NHẤT CỦA CON NGƯỜI
"Vàng thì mua ký bán cân
Sức khoẻ khi cần ai bán mà mua"

CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG